Scholar Hub/Chủ đề/#khối u buồng trứng/
Khối u buồng trứng là một khối u ác tính (ung thư) phát triển từ mô buồng trứng. Đây là loại ung thư phổ biến ở phụ nữ và có thể gây ra nhiều triệu chứng khác n...
Khối u buồng trứng là một khối u ác tính (ung thư) phát triển từ mô buồng trứng. Đây là loại ung thư phổ biến ở phụ nữ và có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau, như đau bụng dưới, chảy máu âm đạo không đều, và thay đổi cân nặng đột ngột. Điều trị cho khối u buồng trứng thường bao gồm phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng và điều trị bằng hóa trị hoặc xạ trị.
Khối u buồng trứng có thể được chẩn đoán thông qua các phương pháp hình ảnh như siêu âm, CT scan, MRI và xét nghiệm máu để xác định mức độ hormone và protein có liên quan.
Các yếu tố nguy cơ gây ra khối u buồng trứng bao gồm môi trường, di truyền, lối sống và cân nặng. Các yếu tố như hút thuốc lá, sử dụng thuốc kích thích buồng trứng, cơ địa gia đình,... tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng.
Nếu phát hiện somát có triệu chứng, vui lòng tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa phụ khoa. Đừng tự chữa trị và tìm hiểu thông tin trên internet mà không có sự hướng dẫn cụ thể từ chuyên gia y tế.
Một số triệu chứng khối u buồng trứng có thể bao gồm đau bụng dưới, đau khi quan hệ tình dục, thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt, chảy máu âm đạo không đều, nôn mửa, buồn nôn, sưng bụng, và thay đổi cân nặng đột ngột.
Việc chẩn đoán và điều trị sớm có thể cải thiện triệu chứng và cơ hội phục hồi. Điều trị thường bao gồm phẫu thuật cắt bỏ khối u buồng trứng, hóa trị hoặc xạ trị. Tuỳ thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân, bác sĩ có thể kết hợp các phương pháp điều trị để tối ưu hóa kết quả.
Ngoài ra, điều quan trọng là thực hiện theo dõi định kỳ để đảm bảo khối u không tái phát và theo dõi sự thay đổi của các chỉ số khắc phục sau điều trị.
Nếu bạn hoặc ai đó gần bạn có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên, hãy liên hệ với bác sĩ chuyên khoa phụ khoa để được tư vấn và điều trị kịp thời.
Các bác sĩ chuyên khoa phụ sản thường sẽ sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để chẩn đoán khối u buồng trứng. Điều này bao gồm siêu âm bằng cả 2D và 3D, MRI (magnetic resonance imaging), CT scan (computed tomography), và xét nghiệm máu để kiểm tra mức độ hormone và protein có liên quan.
Ngoài ra, việc kiểm tra các yếu tố nguy cơ như hormone, tình trạng sức khỏe, cân nặng, và di truyền có thể giúp bác sĩ xác định điều trị phù hợp nhất cho bệnh nhân.
Các yếu tố nguy cơ gây ra khối u buồng trứng có thể bao gồm môi trường, di truyền, lối sống và cân nặng. Các yếu tố như hút thuốc lá, sử dụng thuốc kích thích buồng trứng, cơ địa gia đình,... tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng.
Nếu phát hiện somát có triệu chứng, vui lòng tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa phụ khoa. Đừng tự chữa trị và tìm hiểu thông tin trên internet mà không có sự hướng dẫn cụ thể từ chuyên gia y tế.
Dưới đây là một số thông tin bổ sung về khối u buồng trứng mà có thể hữu ích:
1. Loại khối u buồng trứng: Có nhiều loại khối u buồng trứng khác nhau, từ u ác tính (ung thư) đến u lành tính như u nang buồng trứng. U nang buồng trứng là một loại u phổ biến và thường không gây ra triệu chứng chỉ khi kích thước của nó tăng lên đáng kể mới gây ra vấn đề.
2. Phương pháp điều trị: Điều trị cho khối u buồng trứng thường bao gồm phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng (oophorectomy) hoặc loại bỏ khối u, hóa trị và xạ trị tùy thuộc vào loại khối u và tình trạng của bệnh nhân.
3. Tác động tới sinh sản: Khối u buồng trứng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, đặc biệt nếu phải loại bỏ toàn bộ hoặc một phần của buồng trứng.
4. Hậu quả tâm lý và cảm xúc: Những người phụ nữ được chẩn đoán mắc khối u buồng trứng thường trải qua căng thẳng tâm lý và cảm xúc. Hỗ trợ tinh thần và tâm lý là một phần quan trọng của quá trình điều trị.
Nếu bạn hoặc ai đó gần bạn gặp phải vấn đề liên quan đến khối u buồng trứng, hãy tìm kiếm sự giúp đỡ từ bác sĩ chuyên khoa phụ sản hoặc nhóm chăm sóc sức khỏe để được tư vấn và hỗ trợ.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT KHỐI U BUỒNG TRỨNG Ở PHỤ NỮ CÓ THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÁI BÌNH TỪ NĂM 2015 ĐẾN 2019 Nghiên cứu được thực hiện trên 205 hồ sơ bệnh án được chẩn đoán khối u buồng trứng ở phụ nữ có thai đạt tiêu chuẩn tại kho lưu trữ hồi sơ của Bệnh viện Phụ sản Thái Bình. Kết quả cho thấy có 88,3% các trường hợp được thực hiện phẫu thuật xử trí khối UBT kết hợp với phẫu thuật lấy thai. 11,7% được thực hiện trong khi đang mang thai và tất cả đều được thực hiện phương pháp phẫu thuật nội soi. 80% các trường hợp được thực hiện kỹ thuật thuật bóc u bảo tồn buồng trứng và có 2,4% thực hiện tháo xoắn bóc u. Chỉ có duy nhất 1 trường hợp có biến chứng sau phẫu thuật, chiếm 0,49%. Ngày điều trị trung bình chung: 5.06 ± 1.57 ngày.
#U buồng trứng #phụ nữ có thai.
GIÁ TRỊ CỦA PHÂN LOẠI IOTA ADNEX TRONG ĐÁNH GIÁ KHỐI U BUỒNG TRỨNG BẰNG SIÊU ÂM TẠI BỆNH VIỆN K Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của mô hình IOTA ADNEX trong siêu âm chẩn đoán mức độ lành tính – ác tính của khối u buồng trứng tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 54 bệnh nhân trong khoảng thời gian từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 05 năm 2021 tại bệnh viện K với lâm sàng nghi ngờ u buồng trứng, được siêu âm trước phẫu thuật và thu thập số liệu theo mô hình IOTA ADNEX, được phẫu thuật với chẩn đoán sau phẫu thuật là u buồng trứng. Đối chiếu kết quả phẫu thuật, kết quả giải phẫu bệnh với mô hình IOTA ADNEX thu thập trước phẫu thuật. Từ đó đánh giá giá trị của mô hình IOTA ADNEX trong siêu âm chẩn đoán mức độ lành tính – ác tính u buồng trứng. Kết quả: Mô hình IOTA ADEX có CA 125 và mô hình IOTA ADNEX không có CA 125 có giá trịtốt trong chẩn đoán phân biệt u buồng trứng lành tính và ác tính với diện tích dưới đường cong ROC (Area under the curve – AUC) lần lượt là 0,977 và 0,968. Ngưỡng cắt tối ưu của mô hình IOTA ADNEX có CA 125 và mô hình IOTA ADNEX không có CA125 lần lượt là 24,5 và 25,2. Tại ngưỡng cắt tối ưu, cả hai mô hình này đều có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính, độ chính xác lần lượt là 92,3%, 96,8%,96%, 93,8%, 94,7%. Kết luận:Mô hình IOTA ADNEX có CA 125 và mô hình IOTA ADNEX không có CA 125 đều có giá trị cao và tương đồng trong chẩn đoán phân biệt u buồng trứng lành tính và ác tính ở bệnh viện K.
#IOTA ADNEX #CA 125 #u buồng trứng #siêu âm
So sánh giá trị của CA 125, HE 4, điểm siêu âm, roma trong chẩn đoán phân biệt khối u buồng trứng Nghiên cứu của Meys và cộng sư cho thấy giá trị của siêu âm với độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng là 93%, 89% trong dự đoán khối u buồng trứng ác tính. Vì kết quả của đánh giá siêu âm chủ quan phụ thuộc vào kinh nghiệm người siêu âm, nên hệ thống tính điểm khác nhau đã được được tạo ra để tăng hiệu quả chẩn đoán của công cụ này. Một trong số đó là điểm USG (Ultrasonography) bao gồm 5 đặc điểm gợi ý ác tính: nang nhiều thùy, có thành phần đặc, hiện diện cả 2 bên buồng trứng, dịch báng ổ bụng, di căn ổ phúc mạc.
#u buồng trứng
Ứng dụng mô hình IOTA ADNEX trong thăm dò chẩn đoán khối u buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương Mục tiêu: Ứng dụng mô hình IOTA ADNEX trong thăm dò chẩn đoán khối u buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên những những trường hợp được chẩn đoán lâm sàng là u buồng trứng lành tính và ung thư buồng trứng được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 02/2021 đến tháng 10/2021, được siêu âm sử dụng mô hình IOTA ADNEX đánh giá độ ác tính trước phẫu thuật. Kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật u buồng trứng được xem là tiêu chuẩn vàng để đánh giá độ chính xác của mô hình IOTA ADNEX.
Kết quả: Nghiên cứu có sự đồng ý tham gia của 70 người bệnh, với 79 khối u, bao gồm 26 trường hợp ung thư buồng trứng (37,2%) và 44 trường hợp có u buồng trứng lành tính (62,8%). Có 18 người bệnh có u buồng trứng 2 bên trong nghiên cứu chiếm 12,9%. Tuổi trung bình của người bệnh trong nghiên cứu là 35,6 ± 15,1. Ở ngưỡng cắt 10%, mô hình IOTA ADNEX có: độ nhạy: 83,9% (95% CI: 66,3 – 94,5%), độ đặc hiệu: 75,0% (95% CI: 60,4 – 86,4%), diện tích dưới đường cong ROC: 0,889.
Kết luận: Mô hình IOTA ADNEX ở ngưỡng cắt 10% cho thấy hiệu quả tốt trong việc phân biệt khối u buồng trứng lành tính và ác tính.
#IOTA ADNEX #U buồng trứng
Điều trị phẫu thuật các khối u buồng trứng ở phụ nữ có thai tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương Mục tiêu: Đánh giá kết quả các phương pháp phẫu thuật khối UBT ở phụ nữ có thai đến 28 tuần tại BVPSTƯ.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 239 phụ nữ có thai được phẫu thuật khối u buồng trứng.
Kết quả: Các khối u có kích thước 6-10cm chiếm tỷ lệ cao nhất 51,05%; U nang bì gặp nhiều nhất trong số khối u được phẫu thuật 50%; Nang cơ năng PT nhiều ở tuổi thai <13 tuần gặp 19,18%. Kết quả điều trị phẫu thuật: Phẫu thuật nội soi chiếm tỷ lệ cao nhất 75,73%, chủ yếu được thực hiện ở tuổi thai < 13 tuần (91,25%)và 13-14 tuần (77,78%); phẫu thuật chủ động chiếm ưu thế 74,9%, chủ yếu được thực hiện ở tuổi thai 13-14 tuần (93,94%) và 15- 16 tuần (94,74%); Tỷ lệ biến chứng trong và sau mổ 1,26%, chỉ gặp 1,25% là đẻ non và 0,84% là sẩy thai.
Kết luận: Các khối u thực thể của buồng trứng phát hiện khi có thai cần phẫu thuật nội soi khi thai 13-14 tuần, các nang cơ năng chỉ phẫu thuật khi có biến chứng. Kiến nghị: Khám phát hiện sớm các khối u buồng trứng trước khi có thai.
#phẫu thuật #khối u buồng trứng #mang thai
U cơ trơn to của tử cung thoái hóa nước hoàn toàn: báo cáo ca bệnh lâm sàng U cơ trơn tử cung là khối u vùng chậu lành tính hay gặp ở phụ nữ. Chẩn đoán u cơ trơn tử cung có thể thực hiện qua thăm khám lâm sàng và siêu âm. Trong độ tuổi sinh đẻ, khối u cơ trơn lớn dần lên, tốc độ phát triển khác nhau tùy người. Trong quá trình phát triển, u cơ trơn có thể có những biến đổi như thoái hóa, hoại tử…, những biến đổi này thường liên quan đến thai nghén, nút mạch tử cung. Chúng tôi xin báo cáo một trường hợp khối u cơ trơn to của tử cung bị thoái hóa nước hoàn toàn dạng nang tạo ra một hình ảnh giống như u nang nước buồng trứng.
Mục tiêu: Phân tích các các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và quá trình phẫu thuật của trường hợp u cơ trơn tử cung lớn, thoái hoá nước hoàn toàn trên siêu âm nhìn giống một khối u nang buồng trứng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: báo cáo một trường hợp người bệnh có khối u cơ trơn tử cung to thoái hoá nước hoàn toàn trong năm 2023 tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh.
Kết quả: Người bệnh 37 tuổi, PARA 1051, một tháng nay người bệnh nặng bụng không đau, đại tiện không hết, đi tiểu nhiều lần, đi khám phát hiện khối u cơ trơn kích thước 15x10x8 cm, trong thoái hóa nước hoàn toàn, siêu âm giống một khối u nang buồng trứng, khi tiến hành phẫu thuật lấy ra khối u nặng 600 gam, vỏ mỏng, bên trong chứa 450 ml dịch vàng trong.
Kết luận: U cơ trơn tử cung thoái hoá nước hoàn toàn nên được chẩn đoán phân biệt khối u phần phụ khác nhất là các khối u buồng trứng to, cân nhắc làm thêm các chỉ số đánh giá khối u cũng như chụp CT hoặc MRI. Qua trường hợp này, chúng tôi muốn đưa ra một góc nhìn toàn diện hơn về các loại u cơ trơn tử cung cho các bác sĩ phụ khoa, từ các tiếp cận lâm sàng, cận lâm sàng đến chẩn đoán và điều trị.
#u cơ trơn tử cung #khối u buồng trứng #thoái hoá
Phân lập tế bào ung thư từ khối u và dịch ổ bụng của bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng Nghiên cứu thực nghiệm 50 mẫu bệnh phẩm từ mẫu u và dịch ổ bụng của bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng tại Bệnh viện K - Tân Triều và Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 12/2019 đến tháng 3/2021 để phân lập, tăng sinh tạo dòng tế bào ung thư từ người. Kết quả: 100% các mẫu phân lập đều bám đáy, trong đó 28% mẫu có tế bào u phát triển với mật độ tế bào đạt >80% diện tích đĩa nuôi cấy, Thời gian trung bình tách tế bào lần đầu là 11,46 ± 8,07 ngày, số lần tách trung bình là 2 ± 1,5. Có 8 mẫu phát triển tốt sau tăng sinh chiếm 16% và đều là ung thư biểu mô typ thanh dịch, độ cao. Các tế bào u bị chết khi phân lập do các nguyên nhân: mẫu bệnh phẩm ít tế bào u chiếm 44,7%, tế bào u tự thoái triển chiếm 26,3% và nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm chiếm 21,1%. Khi làm tế bào dòng chảy (flow cytometry), tỷ lệ trung bình tế bào u sau phân lập bắt màu CD46 là 72,65%. Kết luận: nghiên cứu đã thành công trong việc phân lập, tăng sinh được tế bào ung thư biểu mô buồng trứng từ bệnh nhân và typ thanh dịch độ cao có sự tăng sinh tốt hơn các typ khác.
#Phân lập tế bào #ung thư biểu mô buồng trứng
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG KHỐI U BUỒNG TRỨNG Ở PHỤ NỮ CÓ THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÁI BÌNH TỪ NĂM 2015 ĐẾN 2019 Nghiên cứu được thực hiện trên 205 hồ sơ bệnh án được chẩn đoán khối u buồng trứng ở phụ nữ có thai đạt tiêu chuẩn tại kho lưu trữ hồi sơ của Bệnh viện Phụ sản Thái Bình. Kết quả cho thấy các khối u buồng trứng kích thước < 5cm chiếm tỷ lệ cao nhất 74,1%. U nang bì tần suất gặp nhiều nhất trong các u thường gặp, chiếm 45,9%. Xoắn u gặp chủ yếu trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Tính chất UBT trên siêu âm: có 56,1% trường hợp được mô tả trên siêu âm. Trong đó: thưa âm 42,6%, bờ đều 90,4% và có vách, có nhú chiếm 13,9%. Có 42,3% được phát hiện do tình cờ đi khám thai và siêu âm.
#U buồng trứng #phụ nữ có thai.
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ ROMA - IOTA TRONG DỰ ĐOÁN NGUY CƠ U ÁC BUỒNG TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2017 – 2019 Đặt vấn đề: Khối u buồng trứng là bệnh lý rất hay gặp ở phụ nữ, có nguy cơ ác tính. Nghiên cứu này giúp xác định giá trị của chỉ số ROMA và IOTA trong dự đoán nguy cơ u ác buồng trứng trước khi phẫu thuật. Mục tiêu: Xác định và so sánh giá trị của ROMA và IOTA trong dự đoán nguy cơ ác tính của u buồng trứng tại Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 207 trường hợp có u buồng trứng được phẫu thuật tại bệnh viện Phụ sản Thành Phố Cần Thơ năm 2017 – 2019. Các trường hợp được chia thành 2 nhóm có kết quả giải phẫu bệnh lành tính và ác tính, từ đó xác định giá trị dự đoán của chỉ số ROMA và IOTA. Kết quả: Độ nhạy ROMA trong chẩn đoán là 76,7%. Độ đặc hiệu ROMA là 96,6%. Giá trị tiên đoán dương ROMA là 79,3%. Giá trị tiên đoán âm ROMA là 96,1%. Độ nhạy IOTA SR trong chẩn đoán là 63,3%. Độ đặc hiệu IOTA SR 94,9%. Giá trị tiên đoán dương IOTA SR là 82,6%. Giá trị tiên đoán âm IOTA SR là 98,8%. Độ nhạy IOTA LR2 trong chẩn đoán là 76,7%. Độ đặc hiệu IOTA LR2 là 97,2%. Giá trị tiên đoán dương IOTA LR2 là 82,1%. Giá trị tiên đoán âm IOTA LR2 là 96,1%. Kết luận: IOTA và ROMA là 2 công cụ có giá trị cao trong dự đoán trước nguy cơ u ác tính buồng trước khi phẫu thuật.
#Khối u buồng trứng #ung thư buồng trứng #IOTA #ROMA #HE4 #siêu âm
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI XỬ TRÍ KHỐI U BUỒNG TRỨNG XOẮN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi xử trí khối u buồng trứng xoắn tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2019 - 7/2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 44 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật nội soi khối u buồng trứng xoắn tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2019 - 7/2023. Kết quả: 16 BN được điều trị bằng phương pháp bóc u bảo tồn buồng trứng (36,36%) và 28 BN được điều trị bằng phương pháp cắt buồng trứng chứa u (63,64%). 72,73% BN sử dụng kháng sinh dự phòng sau mổ. BN dùng một liều giảm đau chiếm tỷ lệ cao nhất (79,55%) và không cần dùng giảm đau chiếm 11,36%. 81,82% BN ngồi dậy được trong ngày đầu sau mổ và 79,55% BN đi lại được trong ngày thứ 2 sau mổ. 95,46% BN trung tiện được trong vòng 24 giờ sau mổ. Thời gian nằm viện sau mổ từ 3 - 5 ngày chiếm tỷ lệ lớn nhất (56,81%). Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 4,16 ± 1,73 ngày. Kết luận: Phẫu thuật nội soi xử trí khối u buồng trứng xoắn giúp BN hồi phục sau mổ tốt, rút ngắn thời gian nằm viện và giảm chi phí điều trị.
#Khối u buồng trứng xoắn #Phẫu thuật nội soi #Phẫu thuật nội soi cắt u bảo tồn buồng trứng