Khối u buồng trứng là gì? Các công bố khoa học về Khối u buồng trứng

Khối u buồng trứng là một khối u ác tính (ung thư) phát triển từ mô buồng trứng. Đây là loại ung thư phổ biến ở phụ nữ và có thể gây ra nhiều triệu chứng khác n...

Khối u buồng trứng là một khối u ác tính (ung thư) phát triển từ mô buồng trứng. Đây là loại ung thư phổ biến ở phụ nữ và có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau, như đau bụng dưới, chảy máu âm đạo không đều, và thay đổi cân nặng đột ngột. Điều trị cho khối u buồng trứng thường bao gồm phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng và điều trị bằng hóa trị hoặc xạ trị.
Khối u buồng trứng có thể được chẩn đoán thông qua các phương pháp hình ảnh như siêu âm, CT scan, MRI và xét nghiệm máu để xác định mức độ hormone và protein có liên quan.

Các yếu tố nguy cơ gây ra khối u buồng trứng bao gồm môi trường, di truyền, lối sống và cân nặng. Các yếu tố như hút thuốc lá, sử dụng thuốc kích thích buồng trứng, cơ địa gia đình,... tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng.

Nếu phát hiện somát có triệu chứng, vui lòng tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa phụ khoa. Đừng tự chữa trị và tìm hiểu thông tin trên internet mà không có sự hướng dẫn cụ thể từ chuyên gia y tế.
Một số triệu chứng khối u buồng trứng có thể bao gồm đau bụng dưới, đau khi quan hệ tình dục, thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt, chảy máu âm đạo không đều, nôn mửa, buồn nôn, sưng bụng, và thay đổi cân nặng đột ngột.

Việc chẩn đoán và điều trị sớm có thể cải thiện triệu chứng và cơ hội phục hồi. Điều trị thường bao gồm phẫu thuật cắt bỏ khối u buồng trứng, hóa trị hoặc xạ trị. Tuỳ thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân, bác sĩ có thể kết hợp các phương pháp điều trị để tối ưu hóa kết quả.

Ngoài ra, điều quan trọng là thực hiện theo dõi định kỳ để đảm bảo khối u không tái phát và theo dõi sự thay đổi của các chỉ số khắc phục sau điều trị.

Nếu bạn hoặc ai đó gần bạn có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên, hãy liên hệ với bác sĩ chuyên khoa phụ khoa để được tư vấn và điều trị kịp thời.
Các bác sĩ chuyên khoa phụ sản thường sẽ sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để chẩn đoán khối u buồng trứng. Điều này bao gồm siêu âm bằng cả 2D và 3D, MRI (magnetic resonance imaging), CT scan (computed tomography), và xét nghiệm máu để kiểm tra mức độ hormone và protein có liên quan.

Ngoài ra, việc kiểm tra các yếu tố nguy cơ như hormone, tình trạng sức khỏe, cân nặng, và di truyền có thể giúp bác sĩ xác định điều trị phù hợp nhất cho bệnh nhân.

Các yếu tố nguy cơ gây ra khối u buồng trứng có thể bao gồm môi trường, di truyền, lối sống và cân nặng. Các yếu tố như hút thuốc lá, sử dụng thuốc kích thích buồng trứng, cơ địa gia đình,... tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng.

Nếu phát hiện somát có triệu chứng, vui lòng tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa phụ khoa. Đừng tự chữa trị và tìm hiểu thông tin trên internet mà không có sự hướng dẫn cụ thể từ chuyên gia y tế.
Dưới đây là một số thông tin bổ sung về khối u buồng trứng mà có thể hữu ích:

1. Loại khối u buồng trứng: Có nhiều loại khối u buồng trứng khác nhau, từ u ác tính (ung thư) đến u lành tính như u nang buồng trứng. U nang buồng trứng là một loại u phổ biến và thường không gây ra triệu chứng chỉ khi kích thước của nó tăng lên đáng kể mới gây ra vấn đề.

2. Phương pháp điều trị: Điều trị cho khối u buồng trứng thường bao gồm phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng (oophorectomy) hoặc loại bỏ khối u, hóa trị và xạ trị tùy thuộc vào loại khối u và tình trạng của bệnh nhân.

3. Tác động tới sinh sản: Khối u buồng trứng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, đặc biệt nếu phải loại bỏ toàn bộ hoặc một phần của buồng trứng.

4. Hậu quả tâm lý và cảm xúc: Những người phụ nữ được chẩn đoán mắc khối u buồng trứng thường trải qua căng thẳng tâm lý và cảm xúc. Hỗ trợ tinh thần và tâm lý là một phần quan trọng của quá trình điều trị.

Nếu bạn hoặc ai đó gần bạn gặp phải vấn đề liên quan đến khối u buồng trứng, hãy tìm kiếm sự giúp đỡ từ bác sĩ chuyên khoa phụ sản hoặc nhóm chăm sóc sức khỏe để được tư vấn và hỗ trợ.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "khối u buồng trứng":

Phân lập tế bào ung thư từ khối u và dịch ổ bụng của bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng
Nghiên cứu thực nghiệm 50 mẫu bệnh phẩm từ mẫu u và dịch ổ bụng của bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng tại Bệnh viện K - Tân Triều và Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 12/2019 đến tháng 3/2021 để phân lập, tăng sinh tạo dòng tế bào ung thư từ người. Kết quả: 100% các mẫu phân lập đều bám đáy, trong đó 28% mẫu có tế bào u phát triển với mật độ tế bào đạt >80% diện tích đĩa nuôi cấy, Thời gian trung bình tách tế bào lần đầu là 11,46 ± 8,07 ngày, số lần tách trung bình là 2 ± 1,5. Có 8 mẫu phát triển tốt sau tăng sinh chiếm 16% và đều là ung thư biểu mô typ thanh dịch, độ cao. Các tế bào u bị chết khi phân lập do các nguyên nhân: mẫu bệnh phẩm ít tế bào u chiếm 44,7%, tế bào u tự thoái triển chiếm 26,3% và nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm chiếm 21,1%. Khi làm tế bào dòng chảy (flow cytometry), tỷ lệ trung bình tế bào u sau phân lập bắt màu CD46 là 72,65%. Kết luận: nghiên cứu đã thành công trong việc phân lập, tăng sinh được tế bào ung thư biểu mô buồng trứng từ bệnh nhân và typ thanh dịch độ cao có sự tăng sinh tốt hơn các typ khác.
#Phân lập tế bào #ung thư biểu mô buồng trứng
Ứng dụng mô hình IOTA ADNEX trong thăm dò chẩn đoán khối u buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 4 - Trang 41-45 - 2021
Mục tiêu: Ứng dụng mô hình IOTA ADNEX trong thăm dò chẩn đoán khối u buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên những những trường hợp được chẩn đoán lâm sàng là u buồng trứng lành tính và ung thư buồng trứng được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 02/2021 đến tháng 10/2021, được siêu âm sử dụng mô hình IOTA ADNEX đánh giá độ ác tính trước phẫu thuật. Kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật u buồng trứng được xem là tiêu chuẩn vàng để đánh giá độ chính xác của mô hình IOTA ADNEX. Kết quả: Nghiên cứu có sự đồng ý tham gia của 70 người bệnh, với 79 khối u, bao gồm 26 trường hợp ung thư buồng trứng (37,2%) và 44 trường hợp có u buồng trứng lành tính (62,8%). Có 18 người bệnh có u buồng trứng 2 bên trong nghiên cứu chiếm 12,9%. Tuổi trung bình của người bệnh trong nghiên cứu là 35,6 ± 15,1. Ở ngưỡng cắt 10%, mô hình IOTA ADNEX có: độ nhạy: 83,9% (95% CI: 66,3 – 94,5%), độ đặc hiệu: 75,0% (95% CI: 60,4 – 86,4%), diện tích dưới đường cong ROC: 0,889. Kết luận: Mô hình IOTA ADNEX ở ngưỡng cắt 10% cho thấy hiệu quả tốt trong việc phân biệt khối u buồng trứng lành tính và ác tính.
#IOTA ADNEX #U buồng trứng
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT KHỐI U BUỒNG TRỨNG Ở PHỤ NỮ CÓ THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÁI BÌNH TỪ NĂM 2015 ĐẾN 2019
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 3 - 2022
Nghiên cứu được thực hiện trên 205 hồ sơ bệnh án được chẩn đoán khối u buồng trứng ở phụ nữ có thai đạt tiêu chuẩn tại kho lưu trữ hồi sơ của Bệnh viện Phụ sản Thái Bình. Kết quả cho thấy có 88,3% các trường hợp được thực hiện phẫu thuật xử trí khối UBT kết hợp với phẫu thuật lấy thai. 11,7% được thực hiện trong khi đang mang thai và tất cả đều được thực hiện phương pháp phẫu thuật nội soi. 80% các trường hợp được thực hiện kỹ thuật thuật bóc u bảo tồn buồng trứng và có 2,4% thực hiện tháo xoắn bóc u. Chỉ có duy nhất 1 trường hợp có biến chứng sau phẫu thuật, chiếm 0,49%. Ngày điều trị trung bình chung: 5.06 ± 1.57 ngày.
#U buồng trứng #phụ nữ có thai.
GIÁ TRỊ CỦA PHÂN LOẠI IOTA ADNEX TRONG ĐÁNH GIÁ KHỐI U BUỒNG TRỨNG BẰNG SIÊU ÂM TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của mô hình IOTA ADNEX trong siêu âm chẩn đoán mức độ lành tính – ác tính của khối u buồng trứng tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 54 bệnh nhân trong khoảng thời gian từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 05 năm 2021 tại bệnh viện K với lâm sàng nghi ngờ u buồng trứng, được siêu âm trước phẫu thuật và thu thập số liệu theo mô hình IOTA ADNEX, được phẫu thuật với chẩn đoán sau phẫu thuật là u buồng trứng. Đối chiếu kết quả phẫu thuật, kết quả giải phẫu bệnh với mô hình IOTA ADNEX thu thập trước phẫu thuật. Từ đó đánh giá giá trị của mô hình IOTA ADNEX trong siêu âm chẩn đoán mức độ lành tính – ác tính u buồng trứng. Kết quả: Mô hình IOTA ADEX có CA 125 và mô hình IOTA ADNEX không có CA 125 có giá trịtốt trong chẩn đoán phân biệt u buồng trứng lành tính và ác tính với diện tích dưới đường cong ROC (Area under the curve – AUC) lần lượt là 0,977 và 0,968. Ngưỡng cắt tối ưu của mô hình IOTA ADNEX có CA 125 và mô hình IOTA ADNEX không có CA125 lần lượt là 24,5 và 25,2. Tại ngưỡng cắt tối ưu, cả hai mô hình này đều có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính, độ chính xác lần lượt là 92,3%, 96,8%,96%, 93,8%, 94,7%. Kết luận:Mô hình IOTA ADNEX có CA 125 và mô hình IOTA ADNEX không có CA 125 đều có giá trị cao và tương đồng trong chẩn đoán phân biệt u buồng trứng lành tính và ác tính ở bệnh viện K. 
#IOTA ADNEX #CA 125 #u buồng trứng #siêu âm
Điều trị phẫu thuật các khối u buồng trứng ở phụ nữ có thai tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2A - Trang 12-15 - 2015
Mục tiêu: Đánh giá kết quả các phương pháp phẫu thuật khối UBT ở phụ nữ có thai đến 28 tuần tại BVPSTƯ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 239 phụ nữ có thai được phẫu thuật khối u buồng trứng. Kết quả: Các khối u có kích thước 6-10cm chiếm tỷ lệ cao nhất 51,05%; U nang bì gặp nhiều nhất trong số khối u được phẫu thuật 50%; Nang cơ năng PT nhiều ở tuổi thai <13 tuần gặp 19,18%. Kết quả điều trị phẫu thuật: Phẫu thuật nội soi chiếm tỷ lệ cao nhất 75,73%, chủ yếu được thực hiện ở tuổi thai < 13 tuần (91,25%)và 13-14 tuần (77,78%); phẫu thuật chủ động chiếm ưu thế 74,9%, chủ yếu được thực hiện ở tuổi thai 13-14 tuần (93,94%) và 15- 16 tuần (94,74%); Tỷ lệ biến chứng trong và sau mổ 1,26%, chỉ gặp 1,25% là đẻ non và 0,84% là sẩy thai. Kết luận: Các khối u thực thể của buồng trứng phát hiện khi có thai cần phẫu thuật nội soi khi thai 13-14 tuần, các nang cơ năng chỉ phẫu thuật khi có biến chứng. Kiến nghị: Khám phát hiện sớm các khối u buồng trứng trước khi có thai.
#phẫu thuật #khối u buồng trứng #mang thai
So sánh giá trị của CA 125, HE 4, điểm siêu âm, roma trong chẩn đoán phân biệt khối u buồng trứng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 1 - Trang 95 - 2020
Nghiên cứu của Meys và cộng sư cho thấy giá trị của siêu âm với độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng là 93%, 89% trong dự đoán khối u buồng trứng ác tính. Vì kết quả của đánh giá siêu âm chủ quan phụ thuộc vào kinh nghiệm người siêu âm, nên hệ thống tính điểm khác nhau đã được được tạo ra để tăng hiệu quả chẩn đoán của công cụ này. Một trong số đó là điểm USG (Ultrasonography) bao gồm 5 đặc điểm gợi ý ác tính: nang nhiều thùy, có thành phần đặc, hiện diện cả 2 bên buồng trứng, dịch báng ổ bụng, di căn ổ phúc mạc.
#u buồng trứng
U cơ trơn to của tử cung thoái hóa nước hoàn toàn: báo cáo ca bệnh lâm sàng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 21 Số 3 - Trang 87-93 - 2023
U cơ trơn tử cung là khối u vùng chậu lành tính hay gặp ở phụ nữ. Chẩn đoán u cơ trơn tử cung có thể thực hiện qua thăm khám lâm sàng và siêu âm. Trong độ tuổi sinh đẻ, khối u cơ trơn lớn dần lên, tốc độ phát triển khác nhau tùy người. Trong quá trình phát triển, u cơ trơn có thể có những biến đổi như thoái hóa, hoại tử…, những biến đổi này thường liên quan đến thai nghén, nút mạch tử cung. Chúng tôi xin báo cáo một trường hợp khối u cơ trơn to của tử cung bị thoái hóa nước hoàn toàn dạng nang tạo ra một hình ảnh giống như u nang nước buồng trứng. Mục tiêu:  Phân tích các các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và quá trình phẫu thuật của trường hợp u cơ trơn tử cung lớn, thoái hoá nước hoàn toàn trên siêu âm nhìn giống một khối u nang buồng trứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: báo cáo một trường hợp người bệnh có khối u cơ trơn tử cung to thoái hoá nước hoàn toàn trong năm 2023 tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh. Kết quả: Người bệnh 37 tuổi, PARA 1051, một tháng nay người bệnh nặng bụng không đau, đại tiện không hết, đi tiểu nhiều lần, đi khám phát hiện khối u cơ trơn kích thước 15x10x8 cm, trong thoái hóa nước hoàn toàn, siêu âm giống một khối u nang buồng trứng, khi tiến hành phẫu thuật lấy ra khối u nặng 600 gam, vỏ mỏng, bên trong chứa 450 ml dịch vàng trong. Kết luận: U cơ trơn tử cung thoái hoá nước hoàn toàn nên được chẩn đoán phân biệt khối u phần phụ khác nhất là các khối u buồng trứng to, cân nhắc làm thêm các chỉ số đánh giá khối u cũng như chụp CT hoặc MRI. Qua trường hợp này, chúng tôi muốn đưa ra một góc nhìn toàn diện hơn về các loại u cơ trơn tử cung cho các bác sĩ phụ khoa, từ các tiếp cận lâm sàng, cận lâm sàng đến chẩn đoán và điều trị.
#u cơ trơn tử cung #khối u buồng trứng #thoái hoá
So sánh hiệu suất giữa mô hình O-RADS, đánh giá rủi ro theo quy tắc đơn giản IOTA và mô hình ADNEX trong việc phân biệt các khối u Brenner buồng trứng Dịch bởi AI
Archives of gynecology - Tập 308 - Trang 961-970 - 2023
Mục đích của nghiên cứu này là mô tả các đặc điểm lâm sàng và siêu âm của khối u Brenner lành tính (BBT) và khối u Brenner ác tính (MBT), đồng thời so sánh hiệu suất của bốn mô hình chẩn đoán trong việc phân biệt chúng. Mười lăm bệnh nhân có BBT và chín bệnh nhân có MBT đã được xác định hồi cứu tại cơ sở của chúng tôi từ tháng 1 năm 2003 đến tháng 12 năm 2021. Một người kiểm tra siêu âm đã phân loại mỗi khối theo hệ thống báo cáo và dữ liệu buồng trứng - phụ thuộc (O-RADS), phân tích khối u buồng trứng quốc tế (IOTA) Đánh giá Rủi ro theo quy tắc đơn giản (SR-Risk) và đánh giá các loại u khác nhau ở phụ thuộc (ADNEX) với/không có CA125. Đường cong đặc trưng nhận dạng đã được tạo ra để so sánh hiệu suất chẩn đoán. Bệnh nhân có MBT có mức CA125 huyết thanh cao hơn (62,5% so với 6,7%, P = 0,009) và đường kính tối đa của tổn thương lớn hơn (89 mm so với 43 mm, P = 0,009) so với những người có BBT. BBT có xu hướng có tỷ lệ xuất hiện của vôi hóa cao hơn (100% so với 55,6%, P = 0,012) và bóng âm (93,3% so với 33,3%, P = 0,004), cũng như điểm màu thấp hơn thể hiện không có hoặc có lưu lượng tối thiểu (100,0% so với 22,2%, P < 0,001). Diện tích dưới đường cong của các mô hình O-RADS, IOTA SR-Risk và ADNEX với/không có CA125 lần lượt là 0,896, 0,913, 0,892 và 0,896. Không có sự khác biệt đáng kể nào giữa chúng. BBT thường là những khối u rắn nhỏ với tín hiệu Doppler màu thưa thớt, chứa các vết vôi hóa với bóng âm phía sau. Mô hình phổ biến nhất của MBT là khối lớn đa buồng - rắn hoặc khối rắn với biên giới khối u không đều, và hầu hết đã được tưới máu vừa phải hoặc đậm đặc khi siêu âm Doppler màu. Bốn mô hình này có hiệu suất xuất sắc trong việc phân biệt chúng.
#Brenner tumor #ovarian tumors #diagnostic models #O-RADS #IOTA #ADNEX #CA125
Uống Bọc Dịch Nhầy Trong Không Gian Kể Hậu: Báo Cáo Một Trường Hợp Dịch bởi AI
The Japanese journal of surgery - Tập 31 - Trang 747-750 - 2001
Khối u bọc dịch nhầy sau phúc mạc là một hiện tượng vô cùng hiếm gặp. Một bệnh nhân nữ 40 tuổi người Nhật được phát hiện có khối u bọc dịch nhầy sau phúc mạc kiểu buồng trứng. Cả hai buồng trứng đều trong tình trạng bình thường. Nồng độ kháng nguyên carcinoembryonic và kháng nguyên carbohydrate 19-9 trong dịch u bọc đã tăng cao (810.000 ng/ml và 8.082.000 IU/l, tương ứng). Khối u có đặc điểm từ lành tính đến biên giới và ác tính trong biểu hiện vi mô, và tổn thương được cấu thành từ các tế bào giống như trung mô. Các phát hiện về mô học và hóa mô miễn dịch gợi ý rằng khối u phát triển từ sự chuyển đổi dịch nhầy của trung mô coelomic.
#khối u bọc dịch nhầy #khối u sau phúc mạc #ung thư buồng trứng
Khối u sinh dục nguyên bào ác tính ở buồng trứng: Tình huống khối u tồn dư sau phẫu thuật ứng cứu là yếu tố nguy cơ chính gây thất bại điều trị ban đầu Dịch bởi AI
World Journal of Surgical Oncology - Tập 9 - Trang 1-8 - 2011
Các khối u sinh dục nguyên bào ác tính ở buồng trứng là hiếm gặp và kiến thức về các yếu tố tiên lượng của chúng còn hạn chế với dữ liệu ngẫu nhiên rất ít ỏi. Nghiên cứu này được tiến hành để đánh giá các đặc điểm lâm sàng và bệnh lý của các khối u sinh dục nguyên bào ác tính ở buồng trứng và xác định mối liên hệ của các yếu tố tiên lượng với tỷ lệ thất bại điều trị ban đầu. Hồ sơ y tế của 57 bệnh nhân mắc khối u sinh dục nguyên bào ác tính giai đoạn I đến IV đã được xem xét hồi cứu và dữ liệu liên quan đến lâm sàng, bệnh lý và điều trị của họ đã được thu thập và phân tích. Độ tuổi trung bình tại thời điểm chẩn đoán là 23,3 tuổi (khoảng: 8-65 tuổi), và thời gian theo dõi trung bình là 108 tháng (khoảng: 48-205 tháng). Các loại hình bệnh lý của các khối u bao gồm teratoma chưa trưởng thành (n = 24), dysgerminoma (n = 20), khối u xoang nội bì (n = 8), khối u sinh dục kết hợp (n = 4), và choriocarcinoma (n = 1). 66,7% bệnh nhân có bệnh giai đoạn I; 5,2%, giai đoạn II; 26,3%, giai đoạn III; và 1,8%, giai đoạn IV. Sau phẫu thuật ban đầu, 49 bệnh nhân (86%) đã nhận hóa trị liệu dựa trên cisplatin. Tỷ lệ sống sót trong năm năm là 96,5%. Có sáu trường hợp thất bại điều trị ban đầu, trong đó hai bệnh nhân đã tử vong vì bệnh, và thời gian trung bình đến tái phát là 8 tháng. Chẩn đoán mô bệnh học (P < 0,0001), giai đoạn khối u (P = 0,0052), sự gia tăng beta-hCG (P = 0,0134), phương pháp phẫu thuật (P = 0,0006) và khối u tồn dư sau phẫu thuật ứng cứu (P < 0,0001) có liên quan đáng kể đến nguy cơ thất bại điều trị ban đầu trong phân tích univariate. Trong phân tích multivariate, khối u tồn dư sau phẫu thuật ứng cứu là biến số duy nhất có liên quan đáng kể đến thất bại điều trị ban đầu (P = 0,0011, tỷ lệ nguy cơ = 29,046, khoảng tin cậy 95% 3,832-220,181). Hầu hết các khối u sinh dục nguyên bào ác tính ở buồng trứng có tiên lượng tốt với điều trị ban đầu, và kết quả sinh sản tốt có thể được kỳ vọng. Bởi vì thất bại điều trị ban đầu có liên quan đến bệnh lý tồn dư sau phẫu thuật ứng cứu, việc nắm rõ sự hiện diện hay không của yếu tố nguy cơ này có thể hữu ích trong việc phân tầng nguy cơ và cá thể hóa liệu pháp hỗ trợ trong các khối u sinh dục nguyên bào ác tính ở buồng trứng. Cần thực hiện các nghiên cứu quy mô lớn hơn, có tính chất tiên tiến để xác nhận các kết quả này.
#khối u sinh dục nguyên bào ác tính #buồng trứng #thất bại điều trị ban đầu #khối u tồn dư #hóa trị liệu
Tổng số: 26   
  • 1
  • 2
  • 3